Phương pháp quy nạp toán học – Chi tiết Kiến thức và Bài tập
Phương pháp quy nạp toán học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong Đại số lớp 11, cũng như được ứng dụng nhiều vào cuộc sống. Chính vì vậy, các bạn học sinh cần nắm vững được kiến thức phần này để có thể hoàn thành tốt môn học và áp dụng được vào thực tế.
Lý thuyết về phương pháp quy nạp toán học lớp 11
Để chứng minh một mệnh đề đúng với mọi n∈N∗ bằng phương pháp quy nạp toán học, ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra mệnh đề đúng với n=1.
Bước 2: Giả sử mệnh đề trên đúng với n=k≥1 (giả thiết quy nạp).
Bước 3: Cần chứng minh được mệnh đề đúng với n=k+1
Chú ý: Trong trường hợp ta chứng minh một mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên n≥p (p là số tự nhiên) thì thuật toán là:
Bước 1: Kiểm tra mệnh đề đúng với n=p
Bước 2: Giả sử mệnh đề trên đúng với n=k≥1 (giả thiết quy nạp)
Bước 3: Cần chứng minh mệnh đề sẽ đúng với n=k+1
Bài tập vận dụng quy nạp toán học
1 – Bài 1 trang 82 sgk Hãy chứng minh rằng với n ∈ ℕ*, ta sẽ có các đẳng thức:
a) 2 + 5 + 8 + … + 3n – 1 =
b)
c) 12+ 22+32+…+n2 =
Hướng dẫn giải:
Với n = 1, vế trái chỉ có được một số hạng là 2, vế phải bằng (3+1) / 2 = 2
Vậy VT = VP => HTa) đúng với n = 1.
Gọi VT là Sn.
Giả sử như đẳng thức a) sẽ đúng với n = k ≥ 1, tức là
a) Nếu đúng với n = k + 1, tức là :
Từ giả thiết quy nạp, ta có được:
(điều phải chứng minh)
=> HT a) đúng với mọi n ∈ N*
b) Với n = 1, vế trái bằng 1/2, vế phải cũng bằng 1/2, do đó hệ thức là đúng.
Gọi VT là Sn.
Giả sử như HT b) đúng với n = k ≥ 1, tức là
Ta cần chứng minh
Thật vậy, từ giả thiết quy nạp, ta có:
(ĐPCM)
=> HT b) đúng với mọi n ∈ N*
c) Với n = 1, vế trái bằng 1, vế phải bằng 1(1+1)(2+1) / 6 = 1 nên => hệ thức c) đúng với n = 1.
Gọi VT là Sn.
Giả sử như hệ thức c) sẽ đúng với n = k ≥ 1, tức là
Ta cần chứng minh
Thật vậy, từ giả thiết quy nạp ta sẽ có:
(đpcm)
- HT c) đúng với mọi n ∈ N*
2 – Bài 2 trang 82 sgk Hãy chứng minh rằng với n ε N* ta sẽ có:
a) n3 + 3n2 + 5n sẽ chia hết cho 3;
b) 4n + 15n – 1 sẽ chia hết cho 9;
c) n3 + 11n sẽ chia hết cho 6.
Hướng dẫn giải:
a) Đặt Sn = n3 + 3n2 + 5n
Với n = 1 thì ta có S1 = 9 chia hết cho 3
Giả sử với n = k ≥ 1, ta có Sk = (k3 + 3k2 + 5k) ⋮ 3
Ta cần phải chứng minh rằng Sk+1 ⋮ 3
Thật vậy Sk+1 = (k + 1)3 + 3(k + 1)2 + 5(k + 1) = k3 + 3k2 + 3k + 1 + 3k2 + 6k + 3 + 5k + 5
=> k3 + 3k2 + 5k + 3k2 + 9k + 9
hay Sk+1 = Sk + 3(k2 + 3k + 3)
Theo giả thiết quy nạp thì ta có Sk⋮3, mặt khác 3(k2 + 3k + 3) ⋮3 nên Sk+1 ⋮ 3.
Vậy (n3 + 3n2 + 5n) ⋮ 3 với mọi n ∈ N* .
b) Đặt Sn = 4n + 15n – 1
Với n = 1, S1 = 41 + 15.1 – 1 = 18 nên S1 ⋮9
Giả sử với n = k ≥ 1 thì Sk= 4k + 15k – 1 chia hết cho 9.
Ta phải chứng minh Sk+1 ⋮ 9.
Ta có được : Sk+1 = 4k + 1 + 15(k + 1) – 1 = 4(4k + 15k – 1) – 45k + 18 = 4Sk – 9(5k – 2)
Theo giả thiết quy nạp thì Sk ⋮ 9 nên 4S1 ⋮ 9, mặt khác 9(5k – 2) ⋮ 9, nên Sk+1 ⋮ 9
Vậy (4n + 15n – 1) ⋮ 9 với mọi n ∈ N*
c) Đặt Sn = n3 + 11n
Với n = 1, ta có S1 = 13 + 11n = 12 nên S1 ⋮ 6
Giả sử với n = k ≥ 1 ,ta có Sk = k3 + 11k ⋮ 6
Ta phải chứng minh Sk+1 ⋮ 6
Thật vậy, ta có Sk+1 = (k + 1)3 + 11(k + 1) = k3 + 3k + 3k + 1 + 11k + 11
= ( k3 + 11k) + 3(k2 + k + 4) = Sk + 3(k2 + k + 4)
THeo giả thiết quy nạp thì Sk ⋮ 6, mặt khác k2 + k + 4 = k(k + 1) + 1 là số chẵn nên suy ra
3(k2 + k + 4) ⋮ 6, do đó Sk+1 ⋮ 6
Vậy n3 + 11n chia hết cho 6 với mọi n ∈ N*
3 – Bài 3 trang 82 sgk Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n ≥ 2, ta có các bất đẳng thức:
a) 3n > 3n + 1; b) 2n + 1 > 2n + 3
Hướng dẫn giải:
a) Ta có bất đẳng thức đúng với n = 2
Giả sử ta có bất đẳng thức đúng với n = k ≥ 2, tức là
3k > 3k + 1 (1)
Ta sẽ nhân hai vế của (1) với 3, ta có được:
3k + 1 > 9k + 3 ⇔ 3k + 1 > 3k + 4 + 6k -1.
Vì 6k – 1 > 0 => 3k + 1 > 3k + 4 hay 3k + 1 > 3(k + 1) + 1.
tức là bất đẳng thức đúng với n = k + 1.
Vậy 3n > 3n + 1 với mọi số tự nhiên n ≥ 2.
b) Với n = 2 thì vế trái sẽ bằng 8 và vế phải sẽ bằng 7. Vậy bất đẳng thức sẽ đúng với n = 2
Giả sử như bất đẳng thức đúng với n = k ≥ 2, tức là 2k + 1 > 2k + 3 (2)
Ta cần chứng minh nó cũng đúng với n= k + 1, nghĩa là :
2k + 2 > 2(k + 1) + 3 <=> 2k + 2 > 2k + 5
Ta nhân hai vế của bất đẳng thức (2) với 2, ta sẽ được:
2k + 2 > 4k + 6 ⇔ 2k + 2 > 2k +5 + 2k + 1.
Vì 2k + 1> 0 nên 2k + 2 > 2k + 5
Vậy 2n + 1 > 2n + 3 với mọi số tự nhiên n ≥ 2.
4 – Bài 4 trang 83 sgk Cho tổng với n ∈ N*
a) Tính S1, S2, S3.
b) Hãy dự đoán công thức để tính tổng Sn và chứng minh bằng pp quy nạp.
Hướng dẫn giải:
a) Ta có:
b) Từ câu a) ta dự đoán Sn=n/(n+1) (1), với mọi n ∈ N* .
Khi n = 1, vế trái là S1 =1/2, vế phải bằng 1/(1+1)=1/2. Vậy đẳng thức (1) đúng.
Giả sử như đẳng thức (1) đúng với n = ≥ 1, tức là
Ta phải chứng minh nó cũng đúng khi n = k + 1, nghĩa là phải chứng minh
Ta có
- đẳng thức (1) sẽ đúng với n = k + 1.
5 – Bài 5 trang 83 sgk Chứng minh rằng số đường chéo của một đa giác lồi n cạnh là
Hướng dẫn giải:
Ta cần chứng minh khẳng định sẽ đúng với mọi n ∈ N* , n ≥ 4.
Với n = 4, ta được một hình tứ giác => có hai đường chéo.
Mặt khác khi thay n = 4 vào công thức, ta sẽ có số đường chéo của tứ giác theo công thức là: 4(4-3)/2 = 2
Giả sử khẳng định là đúng với n = k ≥ 4, tức là đa giác lồi k cạnh có số đường chéo là k(k – 3)/2
Ta cần phải chứng minh được khẳng định đúng với n = k + 1. => ta phải chứng minh đa giác lồi k+1 cạnh có số đường chéo là Xét đa giác lồi k + 1 cạnh
Nối A1 và Ak, ta được đa giác k cạnh A1A2Ak có k(k-3)/2 đường chéo (giả thiết quy nạp). Nối Ak+1 với các đỉnh A2, A3, …, Ak-1, ta được thêm k -2 đường chéo, ngoài ra A1Ak cũng là một đường chéo.
Vậy số đường chéo của đa giác k + 1 cạnh là
Trên đây là một số hướng dẫn cung cấp cho các bạn học sinh những lý thuyết cơ bản nhất và cách giải các bài tập sách giáo khoa. Phương pháp quy nạp toán học là một dạng toán phổ biến và có thể áp dụng vào thực tế. Chính vì vậy, các bạn học sinh hãy tham khảo để có thể hoàn thành tốt nhất môn học này nhé.