Perglim M2 (Hộp 5 vỉ x 20 viên) – Pharmacity

Chào mừng bạn đến với pgdgiolinhqt.edu.vn trong bài viết về Perglim m-2 giá bao nhiêu chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn.

Thành phần – Hoạt chất: Metformin hydrochloride 500mg, Glimepiride 2 mg- Tá dược màu: oxyd sắt vàng, titan dioxyd. – Tá dược khác: hypromellose, natri carboxymethylcellulose, macrogol 6000, povidon, methacrylic acid copolymer dispersion, magnesi stearat, lactose, cellulose vi tinh thể, pregelatinised starch, tinh bột natri glycolat.

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)Tiểu đường không phụ thuộc insulin (tiểu đường týp II) ở bệnh nhân trên 18 tuổi, khi chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân không kiểm soát được đường huyết. Điều trị thay thế những bệnh nhân tiểu đường đã điều trị ổn định với glimepiride (1-2mg) và metformin (500mg dưới dạng phóng thích chậm)

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)– Bệnh nhân bị tiểu đường phụ thuộc ínulin (tiểu đường týp I) hoặc tiểu đường tiền hôn mê hay hôn mê.- Bênh nhân mẫn cảm với metformin hydrochloride, glimepiride, sulfonylurea, các sulfonamid khác hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.- Bệnh nhân bị suy chức năng thận.- Bệnh nhân bị biến chứng cấp (nhiễm trùng nặng, đại phẫu, chấn thương).- Trước khi chụp X quang có sử dụng chất cản quang chứa iod.- Bệnh nhân bị tổn thương gan.- Nghiện rượu.- Bệnh nhân thiếu vitamin B12, acid folic và sắt.- Bệnh tiểu đường nhiễm aceton.- Bệnh nhân bị tim mạch hoặc hô hấp nặng.- Bệnh nhân có thể trạng kém (như suy dinh dưỡng, mất nước…)- Bệnh nhân bị tiểu đường kèm theo biến chứng (như bệnh thận, bệnh võng mạc..)

Liều dùng– Uống 1 viên/ ngày hoặc theo sự chỉ định của thầy thuốc.- Liều dùng nên được xác định cho từng bệnh nhân tuỳ thuộc vào khả năng dung nạp và hiệu quả của thuốc trên từng người, không nên vượt quá liều khuyến cáo tối đa (200mg/ ngày cho metformin và 8mg/ ngày cho glimepiride)

Tác dụng phụ Hạ đường huyết: Hạ đường huêts có thể xảy ra do tác dụng hạ đường huyết của Glimepiride.Mắt: Có thể xảy ra rối loạn thị giác tạm thời do thay đổi đường huyết, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.Rối loạn tiêu hoá: Đôi khi xảy ra buồn nôn, cảm giác tức hoặc đầy hơi ở vùng thượng vị, đau bụng và tiêu chảy. Trong một số trường hợp có thể tăng men gan, suy chức năng gan (như vàng da ứ ật), viêm gan có thể dẫn đến suy gan.Huyết học: Hiếm khi xảy ra giảm tiểu cầu; một số trường hợp xảy ra giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu hạt và có thể làm giảm huyết cầu toàn thể (như giảm sản sinh tế bào máu).Các tác dụng phụ khác: Có thể xảy ra các phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng như ngứa, nổi mề đay hay phát ban. Các triệu chứng dị ứng nhẹ như trên có thể trở nên trầm trọng đi kèm với khó thở và tụt huyết áp, đôi khi dẫn đến sốc. Do đó phải thông báo ngay cho bác sĩ khi bị nổi mề đay.Một số trường hợp có thể xảy ra viêm mạch máu dị ứng, da nhạy cảm với ánh sáng và giảm natri huyết.Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Xem thêm:  Chỉ số đường huyết của người bình thường là bao nhiêu?

Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)Cimetidin: Metformin có tương tác với Cimetidin. Vì vậy, nên giảm liều Metformin khi kê toa đồng thời với Cimetidin.Thuốc tăng đường huyết: Các thuốc có khả năng tăng đường huyết (như nhóm thiazid, corticosteroid và một số thuốc khác) có thể bù đắp vào tác động chống tăng đường huyết của Metformin nên kiểm soát đường huyết chặt chẽ tronog trường hợp này.Các tương tác khác: Các nghiên cứu cho thấy furosemid và nifedipin làm tăng nồng độ Metformin trong huyết tương. Tuy nhiên tình trạng này không xảy ra với Propanolol và Ibuprofen. Acarbose và chắt gôm có thể làm giảm hấp thu Metformin.Hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng Glimepiride với một số những thuốc sau đây: Insulin và thuốc hạ đường huyết dạng uống, chất ức chế men chuyển, allopurinol, các steroid đồng hoá và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, dẫn xuất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, fenfluramin, fehyramidol, các fibrat, fluoxetin, quanethidin, ifosfamid, chất ức chế MAO, miconazol, acid para aminosalicylic, penfoxifylin (liều cao dạng tiêm), phenylbutazon, azapropazon, oxyphebutazon, probenecid, quinolon, salicylat, sulfinpyrazon, sulfonamid, tetracyclin, tritoqualin, trofosfamid.Tăng đường huyết có thể xảy ra khi dùng Glimepiride với một trong những thuốc sau đây: acetazolamid, barbiturat, corticosteroids, diazoxid, thuốc lợi tiểu, epiephrin (adrenalin) và các thuốc kích thích thần kinh giao cảm khác, glucagons, thuốc nhuận trường (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic (liều cao), oestrogen và progesteron, phenothiazin, phenytoin, rifampicin, nội tiết tố tuyến giáp.Các thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidin và reserpin có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của Glimepiride. Các beta blocker có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.Tác dụng của dẫn chất coumarin có thể tăng hoặc giảm khi dùng phối hợp.

Xem thêm:  Nguyên tử khối của cl - tinycollege.edu.vn

Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)

GlimepirideNếu có nguy cơ bị hạ huyết áp, cần điều chỉnh liều của glimepiride hoặc điều trị tổng quát. Xử lý tương tự khi xảy ra trong quá trình điều trị hoặc khi thay đổi sinh hoạt của bệnh nhân.Triệu chứng hạ đường huyết thường nhẹ hơn hoặc không có trường hợp bị hạ huyết từ từ, ở người cao tuổi, bệnh nhân bị bệnh thần kinh tự động hoặc đang điều trị đồng thời với các thuốc ức chế beta (beta-blocker), clonidin, reserpin, guanethidin hay các thuốc ức chế giao cảm khác.Hầu hết các trường hợp hạ đường huyết kiểm soát được bằng cách dùng ngay carbonhydrat (như đường, nước trái cây có đường hoặc trà có đường). Bệnh nhân phải luôn luôn mang theo người ít nhất 20 g đường. Có thể cần sự hỗ trợ của người khác để tránh biến chứng. Chất ngọt nhân tạo không có tác dụng kiểm soát hạ đường huyết.Phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Điều trị ngay lập tức các trường hợp hạ đường huyết nặng, cần có sự theo dõi của bác sĩ và đôi khi phải nhập viện.Trong trường hợp bệnh nhân bị stress (như chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng kèm theo sốt) khả năng kiểm soát đường huyết bị suy giảm, cần tạm thời chuyển sang dùng Insulin.Trong suốt thời gian điều trị bằng glimepiride, phải thường xuyên kiểm tra glucose huyết và glucose niệu. Ngoài ra, lượng glycated hemoglobin cũng nên được kiểm tra.Sự tỉnh táo và hoạt bát có thể bị giảm do tăng hoặc hạ đường huyết, đặc biệt khi bắt đầu, khi ngưng dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đều. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

MetforminNhiễm toan lactic: Metformin có thể gây nhiễm toan lactic, nhưng với tỉ lệ rất thấp. Nguy cơ gia tăng theo tuổi và mức độ suy thận. Ngoài ra các trường hợp như suy gan, giảm oxy hóa huyết, mất nước, nhiễm trùng, nghiện rượu cũng làm gia tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Kiểm tra thường xuyên và dùng liều tối thiểu có tác dụng để giảm nguy cơ này. Ngưng dùng thuốc ngay nếu bệnh nhân bị nhiễm toan lactic khi đang điều trị bằng Metformin. Điều trị hỗ trợ và thẩm tách máu thích hợp trong trường hợp bị nhiễm toan cũng như tích lũy Metformin. Suy chức năng thận: Thận trọng khi điều trị phối hợp do có thể ảnh hưởng đến chức năng thận hoặc sự phân bố của metformin (như các thuốc dạng cation).Chất cản quang chứa iod: Nên ngưng thuốc ít nhất 2 ngày trước khi chụp X – quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod và chỉ dùng thuốc lại sau khi chức năng thận trở về bình thường.Tình trạng thiếu oxy: Ngưng điều trị bằng metformin khi bệnh nhân xảy ra tình trạng này.Phẫu thuật: Ngưng dùng thuốc tạm thời và chỉ bắt đầu dùng lại sau khi bệnh nhân có thể tự sống được và chức năng thận bình thường.Uống rượu: Nên cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ xảy ra tương tác cấp tính hoặc mãn tính khi uống rượu trong thời gian điều trị bằng metformin.Suy chức năng gan: Thông thường, tránh dùng metformin cho những bệnh nhân bị bệnh gan.Hạ đường huyết: Thường hạ đường huyết không xảy ra khi dùng metformin đơn trị, nhưng có thể xảy ra khi phối hợp metformin với sulfonyurea và/hoặc rượu.Thiếu acid folic, sắt và vitamin B12: Khi điều trị dài hạn, nên kiểm tra nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh định kỳ mỗi năm trong suốt thời gian điều trị.Các xét nghiệm cận lâm sàng: Nên kiểm tra đáp ứng trị liệu định kỳ bằng cách đo mức glucose huyết lúc đói và glycosylated hemoglobin. Trong điều trị ban đầu, căn cứ vào mức glucose huyết lúc đói để xác định đáp ứng. Sau đó, cả glucose huyết và glycosylated hemoglobin đều cần thiết cho việc kiểm tra đánh giá dài hạn.

Xem thêm:  1 micromet bằng bao nhiêu mm, met

Bảo quản: Để ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.

Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 20 viên

Thương hiệu: MegaNơi sản xuất: Inventia Healthcare Pvt. Ltd (Ấn Độ)Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Rate this post

KevinNguyen

Kevin Nguyễn - Người quản trị nội dung web là một chuyên gia sáng tạo và chuyên nghiệp trong việc quản lý, phát triển và duy trì nội dung website. Với khả năng phân tích và đánh giá thông tin chính xác, anh/chị đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích và đáng tin cậy cho cộng đồng.