Văn học

Hướng dẫn soạn văn 11 thực hành về thành ngữ điển cố – Kiến Guru

Trong bài viết này pgdgiolinh.edu.vn sẽ chia sẻ chuyên sâu kiến thức của Văn 11 thực hành về thành ngữ điển cố dành cho bạn

Nhằm hỗ trợ tốt nhất cho quá trình học tập của các bạn học sinh, soạn văn 11 thực hành về thành ngữ điển cố sẽ hướng dẫn cho các bạn học sinh hiểu một cách chi tiết nhất và chính xác nhất về thế nào là thành ngữ, điển cố.

Thành ngữ Điển cố Khái niệm Là một cụm từ cố định Các câu chữ được trích dẫn từ sách đời trước. Đặc điểm -Mang tính hình tượng

– Tính khái quát về nghĩa

– Tính biểu cảm

– Tính cân đối, có nhịp và có vần

– Ngắn gọn

– Nội dung mang ý nghĩa hàm súc, tính khái quát cao

– Dùng để nói về, ẩn dụ về một điều tương tự

Tác dụng Tạo tính dân dã, mộc mạc, giản dị Tạo tính bác học, ước lệ tượng trưng, cổ kính chứa nhiều hàm súc.

word image 15876 1

Hình ảnh thành ngữ

1. Soạn văn 11 thực hành về thành ngữ điển cố

Câu 1: (Sách giáo khoa ngữ văn 11 trang 66) Tìm thành ngữ trong đoạn thơ dưới đây và hãy phân biệt chúng với các từ ngữ thông thường về mặt cấu tạo, đặc điểm ý nghĩa.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản cô

(Trần Tế Xương, Thương vợ)

=>> Bạn có thể xem thêm kiến thức trọng tâm ở đây nhé : =>> Ngữ văn lớp 11

Gợi ý:

  • Một duyên hai nợ: nghĩa vợ chồng nên duyên theo trời định. Một mình bà Tú phải đảm đang công việc, kiếm tiền để vừa nuôi chồng, vừa nuôi con,…
  • Năm nắng mười mưa: nỗi vất vả, cực nhọc, nắng mai dãi dầu. Đã khắc họa hình ảnh bà Tú tần tảo, chịu thương chịu khó vì gia đình.
  • So với từ ngữ thông thường, thành ngữ thường mang tính đơn giản, súc tích, ngắn gọn nhưng lại có thể bao hàm đầy đủ nội dung, câu chuyện trở nên sinh động, có tính gợi tả cao, mang nhiều giá trị biểu cảm. Tú Xương đã vận dụng và sáng tạo để khắc họa rõ nét hình ảnh bà Tú vất vả mưu sinh vì miếng cơm, manh áo cho gia đình.
Xem thêm:  Cảm nhận bài thơ Qua đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan

Câu 2: (Sách giáo khoa ngữ văn 11 trang 66) Hãy phân tích giá trị nghệ thuật về tính hình tượng, tính cảm xúc, tính biểu cảm của các thành ngữ in đậm trong các câu thơ sau:

Người nách thước, kẻ tay đao; Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi. Một đời được mấy anh hùng, Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi Đội trời đạp đất ở đời, Họ Từ, tên Hải, vốn người Việt Đông (Nguyễn Du- Truyện Kiều)

Gợi ý:

  • Đầu trâu mặt ngựa: Tính chất hung bạo, thú vật, phi nhân tính của bọn quan lại khi đến nhà Kiều vu oan → Bộc lộ phẩm chất lên án, căm ghét.

word image 15876 2

Hình ảnh đầu trâu, mặt ngựa

  • Chim lồng cá chậu: Cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do → Bộc lộ phẩm chất chán ghét lối sống gò bó, mất tự do
  • Đội trời đạp đất: biểu hiện được lối sống và hành động ngang tàn, tự do, không chịu bó buộc không chịu khuất phục trước thế lực nào. Đó là khí phách hảo hán, ngang tàn của Từ Hải → Bộc lộ phẩm chất ngợi ca, ngưỡng mộ khí phách ngang tàn của anh hufnh từ Hải.

=>> Bài viết xem thêm: Hướng dẫn soạn ngữ văn 11 “Thao tác lập luận phân tích”

Câu 3: (Sách giáo khoa ngữ văn 11 trang 66) Xem lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ dưới đây trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố?

Giường kia treo cũng hững hờ. Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn. (Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)

Gợi ý:

  • Giường kia: Gắn với câu truyện Trần Phồn thời Hậu Hán có người bạn thân là Từ Trĩ. Phồn đã dành riêng cho bạn mình một cái giường chỉ khi bạn đến chơi mới đem xuống mời ngồi còn lúc bạn về thì lại treo giường lên.
  • Đàn kia: Tương truyền Bá Nha và Chung Tử Kỳ là hai người bạn tri âm. Bá Nha là người chơi đàn giỏi. Chung Tử Kỳ có tài nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được bá Nha đang nghĩ gì. Sau khi Tử Kỳ chết, Bá Nha đã đập bỏ đàn.
  • Khẳng định tình bạn thắm thiết, tri kỷ của Nguyễn Khuyến và Dương Khuê.
Xem thêm:  Hướng dẫn Soạn bài Rút gọn câu sgk Ngữ văn 7 tập 2

Câu 4: (Sách giáo khoa ngữ văn 11 trang 67) Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc và thâm thúy của điển cố trong các câu thơ sau:

– Sầu đong càng lắc càng đầy, Ba thu dọn lại một ngày dài ghê. – Nhớ ơn chín chữ cao sâu, Một ngày một ngả bóng dâu tà tà – Khi về hỏi Liễu Chương Đài, Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay! – Bấy lâu nghe tiếng má đào. Mắt xanh chẳng để ai vào có không?

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Gợi ý:

  • Ba thu: Được Nguyễn Du lấy ý từ Kinh Thu: “ Nhất nhật bách kiến như tam thu” tức một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba thu. Dùng điển cố này, Nguyễn Du muốn nói đến khi Kim Trọng tương tư Thúy Kiều thì một ngày không gặp có cảm giác lâu như ba năm.
  • Chín chữ : Kinh thi kể “chín chữ” về công lao của bậc làm cha mẹ đối với con cái là: sinh; cúc; phủ; súc; trưởng; dục; cố; phục; phúc.

→ Kiều nghĩ đến công to lớn của cha mẹ đối với mình mà chưa báo đáp được.

  • Liễu Chương Đài: điển cố gợi chuyện xưa một người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh nay có còn không, hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi”

→ Kiều hình dung ngày Kim trọng trở về thì Kiều đã thuộc về người khác mất rồi.

  • Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn, khi quý ai thì sẽ nhìn thẳng và để lộ ra tròng mắt có màu xanh

→ Từ Hải biết rằng dù phải tiếp khách ở lầu xanh nhưng Thúy Kiều chưa bằng lòng, vừa ý với ai. Câu nói thể hiện sự quý trọng, đề cao phẩm giá của Thúy Kiều.

Câu 5: (Sách giáo khoa ngữ văn 11 trang 67) Hãy thay thế các thành ngữ trong câu sau bằng cách sử dụng những từ ngữ thông thường, tương đương về nghĩa. Nhận xét sự khác nhau của các cách diễn đạt đó.

Xem thêm:  VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Ca Huế - vietjack.me

a. ma cũ bắt nạt ma mới và chân ướt chân ráo b. cưỡi ngựa xem hoa

Gợi ý:

  • Ma cũ bắt nạt ma mới: ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan hệ rộng, bắt nạt người mới đến lần đầu,… => bắt nạt người mới đến.
  • Chân ướt chân ráo => vừa mới đến, còn lạ lẫm
  • Cưỡi ngựa xem hoa => xem hoặc làm một cách qua loa, cho có.

Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nghĩa, nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng, sự diễn đạt lại trở nên quá dài dòng.

Câu 6: (Sách giáo khoa ngữ văn 11 trang 67) Đặt câu với mỗi thành ngữ: mẹ tròn con vuông, trứng mà đòi khôn hơn vịt, nấu sử sôi kinh, lòng lang dạ thú, …..

Gợi ý:

  • Chúc chị mẹ tròn con vuông!
  • Hãy nghe lời người lớn đi, đừng có mà trứng mà đòi khôn hơn vịt.
  • Nhờ nấu sử sôi kinh nên tôi mới qua được kì thi quan trọng đó.

word image 15876 3

Hình ảnh nấu sử sôi kinh

  • Hắn ta là người lòng lang dạ thú, không có tính người.
  • Nói với nó cũng giống như nước đổ đầu vịt vậy !

Câu 7: (Sách giáo khoa ngữ văn 11 trang 67) Đặt câu với mỗi điển cố sau: gót chân Asin, nợ như chúa chổm, đẽo cày giữa đường. gã Sở Khanh…

Gợi ý:

  • Hắn đang cố che đậy cái gót chân A-sin của hắn đấy thôi!
  • Chúng nó chơi cờ bạn nên nợ như chúa chổm.
  • Cậu cần phải biết mục tiêu ban đầu khi làm gì, chứ đừng có đẽo cày giữa đường.
  • Hắn là gã Sở Khanh chuyên đi lừa gạt phụ nữ.

word image 15876 4

Hình ảnh gót chân A-sin

Trên đây là các thông tin về bài học cũng như hướng dẫn Soạn văn 11 thực hành về thành ngữ điển cố dành cho bạn. Hy vọng những thông tin của bài hướng dẫn trên có thể giúp bạn hoàn thành tốt môn học của mình.

=>> Các bạn hãy theo dõi Kiến Guru để cập nhật bài giảng và kiến thức các môn học khác nhé!

Đánh Giá Bài Viết

Kevin Nguyễn

Kevin Nguyễn là người chịu trách nhiệm nội dung tại Website https://pgdgiolinhqt.edu.vn/. Anh tốt nghiệp đại học Harvard với tấm bằng giỏi trên tay. Hiện tại theo đuổi đam mê chia sẻ kiến thức đa ngành để tạo thêm nhiều giá trị cho mọi người.
Back to top button
33win.wtf/
33win0.net
33bet0.com
sv888-vn.com