Lập dàn ý phân tích Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm – Doctailieu

Chào mừng bạn đến với pgdgiolinhqt.edu.vn trong bài viết về Dan y phan tich bai chieu cau hien cua ngo thi nham chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn.

Phân tích Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) là một trong những đề văn mẫu 11 hay và thường gặp khi làm đề thi về bài Chiếu cầu hiền. Vì vậy, trong bài viết này Đọc tài liệu đã tổng hợp một số mẫu dàn ý cơ bản và dàn ý chi tiết cùng một số mẫu bài văn hay phân tích bài Chiếu cầu hiềnngắn gọn để cho các em học sinh tham khảo và làm quen với đề bài này.

Lập dàn ý phân tích Chiếu cầu hiền

Mẫu 1 – Dàn ý phân tích Chiếu cầu hiền cơ bản nhất

I. Mở bài

– Đôi nét về tác giả Ngô Thì Nhậm: Một nho sĩ toàn tài có đóng góp to lớn, tích cực cho triều đại Tây Sơn

– Chiếu cầu hiền là tác phẩm được sáng tác nằm mục đích kêu gọi các hiền tài khắp mọi nơi cởi bỏ tị hiềm, gắng đem hết tài sức của bản thân ra giúp vua trong sự nghiệp chấn hưng đất nước

II. Thân bài

1. Quy luật xử thế của người hiền và mối quan hệ giữa người hiền và thiên tử

– Mở đầu là một hình ảnh so sánh: “Người hiền như sao sáng trên trời”: nhấn mạnh, đề cao vai trò của người hiền

– “Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần”: quy luật tự nhiên ⇒ khẳng định người hiền phụng sự cho thiên tử là một cách xử thế đúng, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.

– Khẳng định:“Nếu như che mất … người hiền vậy”: Người hiền có tài mà đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi

⇒ Hiền tài như sao sáng, cần phải ra sức giúp thiên tử trị vì, nếu không là trái quy luật, đạo trời

⇒ Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, cách đặt vấn đề hấp dẫn, có sức thuyết phục

2. Cách hành xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước

a. Cách hành xử của sĩ phu Bắc Hà:

– Khi thời thế suy vi:

  • Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng
  • Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn hoặc làm việc cầm chừng
  • Một số “ra biển vào sông”: ẩn đi mỗi người một phương

⇒ Sử dụng hình ảnh lấy từ kinh điển nho gia hoặc mang ý nghĩa tượng trưng: Tạo cách nói tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng; thể hiện kiến thức sâu rộng của người cầu hiền

– Khi thời thế đã ổn định: “chưa thấy có ai tìm đến” ⇒ Tâm trạng của vua Quang Trung, niềm khắc khoải mong chờ người hiền ra giúp nước

– Hai câu hỏi tu từ liên tiếp “Hay trẫm ít đức… vương hầu chăng”: Thôi thúc, khiến người nghe tự suy ngẫm

⇒ Cách nói khiêm tốn nhưng thuyết phục, tác động vào nhận thức của các hiền tài buộc người nghe phải thay đổi cách ứng xử.

b. Thực trạng và nhu cầu của thời đại

– Tình hình đất nước hiện tại:

  • Buổi đầu dựng nghiệp nên triều chính chưa ổn định
  • Biên ải chưa yên
  • Dân chưa hồi sức sau chiến tranh
  • Đức của vua chưa nhuần thấm khắp nơi

⇒ Cái nhìn toàn diện sâu sắc: triều đại mới tạo lập, mọi việc đang bắt đầu nên còn nhiều khó khăn

– Nhu cầu thời đại: hiền tài phải ra trợ giúp nhà vua

  • Sử dụng hình ảnh cụ thể “Một cái cột… trị bình”: Đề cao và khẳng định vai trò của hiền tài
  • Dẫn lời Khổng Tử “Suy đi tính lại… hay sao”: Khẳng định sự tồn tại của nhân tài trong nước

⇒ Đưa ra kết luận người hiền tài phải ra phục vụ hết mình cho triều đại mới

⇒ Quang Trung là vị vua yêu nước thương dân, có tấm lòng chiêu hiền đãi sĩ. Lời lẽ: khiêm nhường, chân thành, tha thiết nhưng cũng kiên quyết, có sức thuyết phục cao

3. Con đường để hiền tài cống hiến cho đất nước

– Cách tiến cử những người hiền tài:

  • Mọi tầng lớp đều được dâng thư bày tỏ việc nước
  • Các quan được phép tiến cử người có tài nghệ.
  • Những người ở ẩn được phép dâng sớ tự tiến cử.

⇒ Biện pháp cầu hiền đúng đắn, thiết thực và dễ thực hiện

– “Những ai … tôn vinh”: lời kêu gọi, động viên mọi người tài đức ra giúp nước

⇒ Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ

4. Nghệ thuật

– Cách nói sùng cổ

– Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết đủ lí đủ tình

III. Kết bài

– Khái quát lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của văn bản

– Tác phẩm thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung và triều đình Tây Sơn trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước.

Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn soạn bài Chiếu cầu hiền

Mẫu 2 – Dàn ý chi tiết phân tích Chiếu cầu hiền

I. Mở bài

– Bài chiếu này do ai viết? Viết cho đối tượng nào? Nhằm mục đích gì?

Bài chiếu này do Ngô Thì Nhậm viết theo lệnh của vua Quang Trung cho các trí thức Bắc Hà nhằm động viên họ đem tài năng tham gia xây dựng đất nước. Vì vậy, tư tưởng tình cảm của Ngô Thì Nhậm trong bài chiếu cũng chính là tư tưởng tình cảm của vua Quang Trung.

Xem thêm:  Hãy viết bài văn miêu tả hàng phượng vĩ và tiếng ve vào một ngày hè

II. Thân bài

1/ Vai trò trách nhiệm của người hiền

– Người hiền là người có tài có đức để giúp dân giúp đời, còn thiên tử là con trời. Theo quan niệm xưa, vua là người được sự uỷ thác của trời (thiên mệnh) để cai quản thiên hạ. Thiên tử muốn cai trị được thiên hạ phải có sự trợ giúp của người hiền. Để nêu bật mối quan hệ giữa người hiền và thiên tử, tác giả đã vào đề như thế nào?

Từng nghe việc xử thế người hiền cũng như vì sao sáng trên trời

Sao tất phải chầu về Bắc thần, người hiền tất phải để thiên tử sử dụng

Bằng phương pháp so sánh liên tưởng, mượn một hiện tượng kì vĩ của thiên nhiên để khẳng định tính tất yếu trong mối quan hệ của người hiền với thiên tử. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giả định:

Nếu giấu mình ẩn tiếng, có tài mà không để cho người đời dùng thì không đúng với ý trời sinh ra người hiền tài

Nêu ra một giả định để rồi từ đó khẳng định vai trò trách nhiệm của người hiền đối với dân với nước. Người hiền rất quan trọng với dân với nước. Và lẽ đương nhiên, người hiền sinh ra là để cho thiên tử sử dụng. Nhưng nay người hiền chưa chầu về, vua phải ban chiếu cầu hiền.

2/ Cầu hiền

Người hiền chưa chầu về ắt hẳn phải có lí do. Vậy theo tác giả lí do cầu hiền là gì?

a) Lí do cầu hiền, theo tác giả có hai lí do:

– Thứ nhất là do hoàn cảnh lịch sử mà dân tộc ta vừa phải trải qua

+ Trước đây, gặp lúc mạt thời, đất nước có nhiều biến cố, kẻ sĩ muốn giữ khí tiết người thì ngậm tăm, kẻ làm dân thường, hoặc làm bậc cao ẩn giấu kín danh tiếng.

+ Thời điểm mà tác giả muốn nói đến là giai đoạn lịch sử cuối thế kỉ XVIII, chúa Trịnh ngày càng lấn át vua Lê. Sau sự kiện Tây Sơn ra Thăng Long “phù Lê diệt Trịnh” năm 1786, xung đột vua Lê chúa Trịnh đã gay gắt hơn, rồi can thiệp của quân xâm lược nhà Thanh và cuộc hành quân thần tốc của Nguyễn Huệ Quang trung ra Thăng Long đánh đuổi giặc Thanh xâm lược, mở ra trang sử mới của đất nước ta. Nói chung trong bối cảnh xã hội loạn lạc, kẻ sĩ thường lúng túng và chán nản, bi quan. Nhiều người không muốn hoạt động xã hội, muốn trốn tránh không ra làm quan sợ liên lụy hoặc vì muốn bảo toàn nhân cách nhà nho “tôi trung không thờ hai chủ”. Mặt khác, kẻ sĩ Bắc Hà đã hơn ba trăm năm phụng sự nhà Lê. Khi nhà Lê sụp đổ, triều đại Tây Sơn lên thay, một số nhà nho đã sáng suốt ủng hộ Tây Sơn như Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Đoàn Nguyễn Tuấn, Vũ Huy Tấn, Ninh Tốn… Song còn nhiều nhà nho do quan điểm đạo đức bảo thủ không nhận thấy chính nghĩa và sứ mệnh lịch sử của Tây Sơn, nên đã bất hợp tác, thậm chí còn chống lại. Điển hình là tiến sĩ Trần Danh Án, người đã được Ngô Thì Nhậm và Phan Huy Ích viết thư khuyên mời cộng tác với Tây Sơn đến ba lần nhưng đều cự tuyệt.

Lí do thứ hai là “Nhà nước vừa mới được trời tạo lập, chính là lúc cần người quân tử thi thố tài kinh luân bởi “mọi sự mới bắt đầu, kỉ cương triều đình còn nhiều thiếu sót, công việc biên ải chính lúc lo toan. Dân khốn khổ còn chưa hồi sức, việc giáo hoá đạo đức chưa thấm nhuần”.

– Thứ hai, do buổi đầu xây dựng đất nước còn rất khó khăn bề bộn mà người hiền tài lại chưa ra hợp tác

+ Nếu em ở vào cương vị của vua Quang Trung, em sẽ hành động như thế nào

  • Ra lệnh bắt buộc
  • Trấn áp những ai không hợp tác
  • Thuyết phục để họ tự nguyện

=> Quang Trung không chỉ thể hiện tài chỉ huy quân sự trăm trận trăm thắng, mà nhà vua còn thể hiện tài năng trong việc dùng người trị quốc.

b) Thuyết phục trí thức Bắc Hà hợp tác

Để làm được điều đó, trước tiên:

– Quang Trung bày tỏ thái độ chân thành của mình: “Trẫm hiện đương ngồi bên mép chiếu, chăm chú lắng nghe, sớm hôm mong mỏi. Thế mà những người tài cao học rộng, chưa có ai đến? Hay là trẫm là người ít đức, không xứng đáng để những người ấy phò tá chăng?”

=>Nhận xét về cách bày tỏ thái độ của vua Quang Trung

– Hình ảnh Trẫm ngồi bên mép chiếu kết hợp với các câu hỏi tu từ đã nhấn mạnh thái độ khiêm tốn sự chân thành mong mỏi hợp tác của các bậc hiền tài.

– Không chỉ có vậy, Quang Trung còn:

+ Quang Trung còn giúp trí thức Bắc Hà hiểu đúng những nhiệm vụ xây dựng đất nước to lớn mà triều đại Tây Sơn đang dự kiến thực hiện.

+ Quang Trung cho rằng “làm nên ngôi nhà lớn không phải chỉ một cành cây, xây dựng nền thái bình không chỉ mưu lược của một kẻ sĩ”.

Xem thêm:  Top 10 Bài văn nghị luận về văn hóa ứng xử của học sinh hiện nay

– Bằng phương pháp so sánh liên tưởng, tác giả đã:

+ Khẳng định đề cao vai trò sức mạnh tập thể của người hiền trong sự nghiệp chung xây dựng đất nước

+ Trên cơ sở đó Quang Trung thúc giục về ý thức và trách nhiệm của người hiền tài đối với đất nước “một đất nước rộng lớn có truyền thống văn chương như thế này há lại không có người kiệt xuất hơn đời để giúp rập chính sự buổi đầu cho Trẫm ư?”.

=> Với hoàn cảnh lịch sử xã hội mà dân tộc ta vừa trải qua, với tình hình cụ thể của đất nước như vậy, với thái độ chân thành mong muốn hợp tác, Quang Trung đã đưa ra quyết định của mình.

c) Chính thức ban chiếu cầu hiền cầu hiền đãi sĩ

– Để mệnh lệnh của mình có sức động viên tối đa, nhà vua đã:

+ Ban chiếu đến mọi đối tượng “quan liêu lớn nhỏ và dân chúng trăm họ, ai có tài năng học thuật, mưu hay giúp ích cho đời đều cho phép dâng thư bày tỏ công việc”

+ Ai cũng có thể tiến cử hoặc tự cử “Ai có một tài nghệ khả năng gì có thể ứng dụng cho đời, cho phép các quan văn, quan võ được tiến cử”. Hoặc “người từ trước đến nay giấu tài ẩn tiếng, không ai biết đến cũng cho phép được dâng thư tự cử”.

+ Nêu rõ quan điểm dùng người: Bổ nhiệm đúng năng lực và không trách tội trong việc tiến cử

“Người có lời lẽ có thể dùng được thì đặc cách bổ dụng, lời có lời lẽ không dùng được thì để đấy, chứ không bắt tội nói viển vông, không thiết thực”.

“Làm nên ngôi nhà lớn không phải chỉ một cành cây, xây dựng nền thái bình không chỉ mưu lược của một kẻ sĩ”

Nhà vua cho rằng: đất nước này đáng tự hào biết bao. Việc giữ gìn và xây dựng đất nước là sự nghiệp chung của nhân dân, đặc biệt là những người kiệt xuất hơn đời dù họ xuất thân từ nho học hay dân chúng.

– Vì sao vua Quang Trung lại ban chiếu cầu hiền như vậy?

+ Tất cả đều xuất phát từ tấm lòng, từ thái độ mong muốn chân thành được hợp tác với người hiền tài vì sự nghiệp chung của đất nước

=> Qua nội dung bài chiếu, có thể thấy con người vua Quang Trung là một người thông minh, tinh tế, hiểu đời, hiểu người, mọi suy nghĩ lời nói hành động đều xuất phát từ lợi ích vì dân, vì nước

3/ Lời động viên thúc giục

– Kết thúc bài chiếu là:

+ câu cảm thán

+ là quy luật ở đời

+ là một thái độ tôn kính trân trọng

+ là sự hứa hẹn rạng danh và sự chung hưởng tôn vinh

=> đã có sức cổ vũ động viên tối đa.

III. Kết bài

– Về nội dung: Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm động viên trí thức Bắc Hà đem tài năng tham gia xây dựng đất nước.

– Về nghệ thuật: Bài văn luận thuyết có tính mẫu mực thể hiện trong sự chặt chẽ và tính lô-gíc của các luận điểm trong sự thuyết phục khéo léo, trong cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết cũng chính là tư tưởng của người chỉ đạo – của vua Quang Trung.

Từ những dàn ý phân tích bài Chiếu cầu hiền chi tiết trên, các em học sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc triển khai các nội dung thành một bài văn hoàn chỉnh. Các em cũng có thể tham khảo một số bài văn mẫu phân tích bài Chiếu cầu hiền dưới đây để biết thêm nhiều cách vận dụng từ ngữ.

Bài văn mẫu tham khảo phân tích Chiếu cầu hiền ngắn gọn nhất

Sau khi dẹp xong giặc và loạn lạc ở miền Bắc, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế và giao cho Ngô Thì Nhậm soạn Chiếu cầu hiền nhằm thu phục người tài ra giúp dân giúp nước. Bài chiếu thể hiện tấm lòng vì dân vì nước của vua Quang Trung, đặc biệt cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của một nhà lãnh đạo kiệt xuất.

Để viết được những tác phẩm chiếu, yêu cầu người viết phải am hiểu sâu sắc hoàn cảnh lịch sử xã hội, nắm được những đòi hỏi của đất nước lúc bấy giờ để qua đó tập hợp lại sức lực vì vận mệnh quốc gia. Đối với Ngô Thì Nhậm, ngoài những yêu cầu trên ông còn là một người sắc sảo trong nghệ thuật thuyết phục. Có thể nói bài Chiếu cầu hiền đã thể hiện một tài năng xuất sắc của tác giả vì cách lập luận chặt chẽ, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.

Mở đầu tác phẩm, tác giả đã dẫn lời của Khổng Tử nhằm tạo dấu ấn mạnh đối với các nho sĩ:

“Từng nghe: Người hiền ở trên đời cũng như sao sáng trên trời. Sao tất phải chầu về Bắc thần (ý này của Khổng Tử trong sách Luận ngữ), người hiền tất phải do thiên tử sử dụng”.

Đoạn mở đầu muốn khẳng định người hiền tài là những tài sản quí giá của đất nước, giống “như sao sáng trên trời”, mà người tài tất phải ra giúp vua trị nước mới xứng với “ý trời” đã sinh ra. Cách so sánh đầy sáng tạo của tác giả đã làm tăng thêm ý nghĩa thuyết phục của bài chiếu. Hình ảnh “sao sáng trên trời” tượng trưng cho sự tinh anh, khiến nhà vua rất lấy làm trân trọng.

Xem thêm:  Dàn ý phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu - Thủ thuật

Sang đoạn tiếp theo, tác giả lại đưa ra những khó khăn trong việc thu phục người tài ra giúp nước. Điều đó làm trăn trở nhà vua vì phí hoài nhân tài một cách vô ích đó. “Trước đây, thời gấp vận dụng, trung châu lắm việc, người hiền ở ẩn, cố giữ tiết tháo như da bò bền, người ở triều đường không dám nói năng như hàng trượng mã. Cũng có người đánh mõ giữ cửa, ra bể vào sông, chết đuối trên cạn mà không tự biết, chỉ lo trốn tránh, hầu đến trọn đời”. Nhà vua có ý muốn trách những người tài của đất nước. Nếu trong cảnh chiến sự thì việc quốc sự còn nhiều nhưng nay đất nước đã thái bình, nhà vua cần có sự hợp sức của nhân tài để quốc gia được phồn vinh, thịnh vượng hơn. Thế mà người hiền thì ở ẩn hoặc cố ý giữ lấy khí tiết của mình mà không để ý đến việc quốc gia đại sự. Hoặc có những người cũng ra giúp vua nhưng không tận tâm trong công việc. Tác giả viết: “Cũng có người giữ cửa, ra bể vào sông, chết đuối trên cạn mà không tự biết”. Đây là cách phê phán nhẹ nhàng và tế nghị nhưng ẩn ở phía sau là những hàm ý rất thâm thúy. Việc tập hợp người hiền tài giúp nước là công việc gấp gáp và quan trọng hơn lúc nào hết. Vì vậy, nhà vua luôn “sớm hôm mong mỏi”.

Vua Quang Trung không chỉ làm phận sự của một vị tướng tài là dẹp giặc, trừ bạo mà còn lo toan đến đời sống của người dân. Trong thực tế lịch sử sau khi đất nước đã hòa bình, yên ổn thì “dân khổ chưa hồi sức” nên đặt ra nhiều vấn đề lớn để ổn định và phát triển triều đại. “Dân khổ chưa hồi sức, đức hóa chưa thấm nhuần, trẫm chăm chăm run sợ, mỗi ngày muôn việc lo toan. Nghĩ rằng: sức một ngày không chống nổi tòa nhà to, mưu lược của kẻ thù sẽ không dựng được thái bình”. Đoạn văn chứa đựng tấm lòng nhà vua vì sự bình an dân chúng và sự phồn vinh nước nhà. Những lời văn chan chứa tâm huyết của vua Quang Trung cho thấy vua không lúc nào không nghĩ đến cuộc sống của người dân và lo toan cho quốc gia đại sự. Tấm lòng đó quả là rộng lớn và quý báu của một vị vua suốt đời dâng hiến cho dân tộc. Có một nhà vua với những lí tưởng cao đẹp như thế đất nước sẽ luôn được thái bình, dân chúng sẽ luôn được hưởng ấm no hạnh phúc.

Đoạn thứ ba của bài chiếu cho thấy thầm nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung là xuất chúng, thể hiện rõ tình yêu nước thương dân nồng nàn của một nhà lãnh đạo tài ba. Để hợp sức dân lại xây dựng cơ nghiệp đất nước, nhà vua không loại trừ một tầng lớp xã hội nào, miễn là công dân trong nước có tài và đức đủ để gánh vác chuyện quốc gia đều được lựa chọn vào trong triều giúp vua gây dựng đất nước. “Vậy ban chiếu xuống, quan liêu lớn nhỏ và dân chúng trăm họ ai có tài năng học thuật, mưu hay giúp ích cho đời, đều cho phép được dâng thư bày tỏ công việc”.

Có thể nói ở đây, tính dân chủ đã được hình thành và phát huy cao độ. Điều đó nói lên tính cấp thiết của đất nước trong việc trọng dụng người tài vào nắm giữ các chức vụ khác nhau trong triều đình mới.

Trong lịch sử ít có một nhà vua nào đề cao tối đa tính dân chủ trong việc tuyển dụng nhân tài giúp nước như vua Quang Trung. Cách nhìn xa trông rộng đó chứng tỏ nhà vua là người am hiểu quy luật phát triển của lịch sử, đã thấy được tương lai sau này của đất nước. Sự tiên tri đó nói lên tài phán đoán, tiên tri của một vị vua anh minh đối với quốc gia, dân tộc, bởi vì trong sâu thẳm tấm lòng nhà vua luôn nung nấu một khát vọng làm sao cho dân no ấm, hạnh phúc, đất nước giàu mạnh. Đó cũng chính là mơ ước của người dân nhằm canh tân nước nhà.

Bài Chiếu cầu hiền là tấm lòng của vua Quang Trung đối với dân với nước, tấm lòng đó là niềm mong muốn được cống hiến vì sự phồn vinh của nước nhà mà vua Quang Trung đã từng nung nấu. Qua bài chiếu này ta có thể thấy, tài nhìn xa trông rộng của nhà vua anh minh Quang Trung và tình yêu nước nồng nàn của một vị vua kiệt xuất. Quang Trung xứng đáng đi vào lịch sử như một nhân vật tài ba nhất trong lịch sử trung đại nước nhà.

Với các mẫu dàn ý cơ bản và dàn ý phân tích Chiếu cầu hiền chi tiết cùng bài văn tham khảo trên đây, hi vọng các em sẽ tìm hiểu kĩ càng để từ đó có thể xây dựng cho mình một bài văn phân tích chi tiết, độc đáo và ấn tượng.

Rate this post

KevinNguyen

Kevin Nguyễn - Người quản trị nội dung web là một chuyên gia sáng tạo và chuyên nghiệp trong việc quản lý, phát triển và duy trì nội dung website. Với khả năng phân tích và đánh giá thông tin chính xác, anh/chị đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích và đáng tin cậy cho cộng đồng.